Thứ Sáu, 30 tháng 9, 2016

Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:
a) Tác phẩm khuyết danh;
b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ công ty đăng ký bản quyền nhãn hiệu uy tín mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
Tác phẩm thuộc về công chúng
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn công ty đăng ký sở hữu trí tuệ uy tín bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật SHTT thì thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật SHTT.

Các chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật SHTT.
Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân công ty đăng ký mã số mã vạch uy tín quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật SHTT.
Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật SHTT đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra dang ky ban quyen phan mem tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật SHTT đối với phần riêng biệt đó.
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm đăng ký bảo hộ thương hiệu cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật SHTT, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật SHTT, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật SHTT.
Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, đăng ký thương hiệu logo một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật SHTT theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét